Các phương pháp phát hiện chuẩn đoán sốt rét

Kỹ thuật Parasigh – F/ Paracheck p.f

    Là một kỹ thuật chẩn đoán nhanh, chỉ sau khoảng hơn 10 phút là có kết quả. Đây là loại kỹ thuật đơn giản, không cần chuyên khoa về sốt rét cũng thực hiện được. Tuy nhiên, kỹ thuật này chỉ chẩn đoán được p. falciparum(đặc biệt là thể tư dưỡng) và không định lượng được ký sinh trùng trong máu.

    Nguyên lý của phản ứng: p. falciparumgiai đoạn vô tính trong hồng cầu tiết ra một kháng nguyên p.f HRP-II (protein giàu histidin). Kháng nguyên này ra màng hổng cầu và rời màng hồng cầu, lưu thông tự do trong máu. Người ta dùng một que nhúng (dip stick) có gắn sẵn kháng thể đơn dòng, đặc hiệu với một đoạn của p.f HRP-II để phát hiện kháng nguyên trong máu của người bệnh.

Phương pháp PCR (Polymerase Chain Reaction)

    Phương pháp này sử dụng một đoạn gen mồi (Primer) đặc hiệu để khuyếch đại chuỗi acid nucleic của ký sinh trùng sốt rét và có thể phát hiện được. Đây là phương pháp tốt nhất để chẩn đoán phát hiện ký sinh trùng sốt rét vì vừa có độ nhậy cao lại vừa có độ đặc hiệu cao.

Phương pháp huỳnh quang gián tiếp (IFA) và hấp phụ gắn men (ELISA)

     Cả 2 phương pháp này đều phát hiện kháng thể trong huyết thanh của bệnh nhân và chỉ có giá trị trong chẩn đoán sàng lọc hay chẩn đoán dịch tễ, vì phản ứng vẫn cho kết quả (+) sau khi bệnh nhân đã điểu trị hết ký sinh trùng trong một thời gian nhất định, cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác như cảm, cúm, sốt xuất huyết, thương hàn, viêm gan, bệnh do Leptospira,viêm tai, viêm đường tiết niệu…

phát hiện chuẩn đoán sốt rét

Chẩn đoán sốt rét nặng có biến chứng / sốt rét ác tính

Chẩn đoán xác định sốt rét ác tính

    Sốt rét ác tính là trường hợp mắc sốt rét do p. falciparumhoặc nhiễm phối hợp trong đó có p. falciparummà có một hoặc nhiều biến chứng đe doạ tính mạng bệnh nhân:

-   Hôn mê có kèm theo co giật.

-   Suy thận cấp: đái ít hoặc vô niệu.

-   Rối loạn nước, điện giải và rối loạn thăng bằng kiềm toan.

-   Vàng da, vàng mắt.

-   Trụy tim mạch: mạch nhở khó bắt, chân tay lanh, vã mồ hôi, hạ huyết áp.

-   Suy hô hấp cấp: nhịp thở nhanh, tím tái, có thể có ran bệnh lý.

-   Hạ đường huyết.

-   Đái huyết cầu tố (nước tiểu có màu đen hoặc nâu đậm), có hemoglobin niệu.

-   Xuất huyết: xuất huyết đường tiêu hóa hoặc xuất huyết dưới da, niêm mạc.

-  Thiếu máu nặng: da và niêm mạc nhợt nhạt, hematocrit < 20% hoặc hồng cầu < 2.000.000 / pl máu.

-   Rối loạn tiêu hóa: nôn liên tục, tiêu chảy mất nước, đau bụng cấp



Từ khóa tìm kiếm nhiều: bệnh truyền nhiễm, triệu chứng sốt rét

0 nhận xét:

Đăng nhận xét